Gad 7 là gì? Các công bố khoa học về Gad 7

GAD-7 (Generalized Anxiety Disorder-7) là một câu hỏi tự đánh giá được sử dụng để đo mức độ lo âu tổng quát của một người. Được tạo ra bởi Robert L. Spitzer, Ku...

GAD-7 (Generalized Anxiety Disorder-7) là một câu hỏi tự đánh giá được sử dụng để đo mức độ lo âu tổng quát của một người. Được tạo ra bởi Robert L. Spitzer, Kurt Kroenke và cộng sự, GAD-7 yêu cầu người điền vào câu hỏi về tình trạng lo âu trong vòng 2 tuần qua. Có tổng cộng 7 câu hỏi với những mức điểm từ 0 đến 3, tổng điểm từ 0-21. Những người có điểm cao hơn có thể có khả năng bị lo âu tổng quát cao hơn.
GAD-7 là một công cụ đơn giản và hiệu quả được sử dụng để phát hiện các triệu chứng và mức độ lo âu tổng quát của một người. GAD-7 bao gồm 7 câu hỏi tự đánh giá có liên quan đến các triệu chứng của lo âu tổng quát.

Dưới đây là các câu hỏi trong GAD-7:

1. Bạn có thường xuyên trở nên lo âu, băng khoăng hoặc căng thẳng không?
- Không bao giờ: 0 điểm
- Một phần thời gian: 1 điểm
- Gần như mỗi ngày: 2 điểm
- Mỗi ngày: 3 điểm

2. Bạn có khó khăn trong việc kiểm soát lo âu của mình?
- Không bao giờ: 0 điểm
- Một phần thời gian: 1 điểm
- Gần như mỗi ngày: 2 điểm
- Mỗi ngày: 3 điểm

3. Bạn có cảm thấy bất an hoặc không an toàn không?
- Không bao giờ: 0 điểm
- Một phần thời gian: 1 điểm
- Gần như mỗi ngày: 2 điểm
- Mỗi ngày: 3 điểm

4. Bạn có cảm thấy khó hoặc mất quyền tự quyết trong việc loại trừ khỏi đầu nhiều ý tưởng không anh ta quan trọng?
- Không bao giờ: 0 điểm
- Một phần thời gian: 1 điểm
- Gần như mỗi ngày: 2 điểm
- Mỗi ngày: 3 điểm

5. Bạn có khó khăn trong việc tập trung vào công việc, việc học hoặc các hoạt động khác?
- Không bao giờ: 0 điểm
- Một phần thời gian: 1 điểm
- Gần như mỗi ngày: 2 điểm
- Mỗi ngày: 3 điểm

6. Bạn có cảm giác mệt mỏi, thiếu năng lượng hoặc yếu đuối không?
- Không bao giờ: 0 điểm
- Một phần thời gian: 1 điểm
- Gần như mỗi ngày: 2 điểm
- Mỗi ngày: 3 điểm

7. Bạn có khó khăn trong việc ngủ, như khó ngủ, ngủ ít hoặc giấc ngủ không yên?
- Không bao giờ: 0 điểm
- Một phần thời gian: 1 điểm
- Gần như mỗi ngày: 2 điểm
- Mỗi ngày: 3 điểm

Sau khi điền câu trả lời vào các câu hỏi, tổng điểm được tính bằng cách cộng các điểm lại. Điểm số có thể từ 0 đến 21, với điểm số càng cao chỉ ra mức độ lo âu tổng quát càng cao.

Dựa trên điểm số, có thể xác định mức độ lo âu tổng quát của một người như sau:
- 0-4: Không hoặc ít lo âu
- 5-9: Lo âu nhẹ
- 10-14: Lo âu trung bình
- 15-21: Lo âu nặng

GAD-7 là một công cụ hữu ích để đánh giá tình trạng lo âu tổng quát của một người và có thể được sử dụng trong việc đánh giá tâm lý và định hướng điều trị thích hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "gad 7":

DNA methylation patterns and epigenetic memory
Genes and Development - Tập 16 Số 1 - Trang 6-21 - 2002
Từ thượng nguồn đến hạ nguồn của mTOR Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 18 Số 16 - Trang 1926-1945 - 2004

Protein kinase kiểm soát checkpoint bảo tồn tiến hóa, TOR (target of rapamycin), đã nổi lên như một tác nhân chính trong tăng trưởng và phát triển tế bào thông qua việc điều chỉnh tổng hợp protein. Trong thập kỷ qua, các nghiên cứu đã chỉ rõ rằng TOR kiểm soát tổng hợp protein thông qua một số lượng đáng kinh ngạc các mục tiêu hạ nguồn. Một số mục tiêu này được phosphoryl hóa trực tiếp bởi TOR, nhưng nhiều mục tiêu khác được phosphoryl hóa gián tiếp. Trong bài đánh giá này, chúng tôi tóm tắt một số phát triển gần đây trong lĩnh vực thay đổi nhanh chóng này. Chúng tôi mô tả cả các yếu tố thượng nguồn của con đường tín hiệu kích hoạt mTOR của động vật có vú và các mục tiêu hạ nguồn ảnh hưởng đến tổng hợp protein. Chúng tôi cũng tóm tắt vai trò của mTOR trong việc kiểm soát tăng trưởng và phát triển tế bào, cũng như ý nghĩa của nó đối với ung thư và tính linh hoạt synaptic.

#TOR #mTOR #tế bào #tổng hợp protein #ung thư #synaptic plasticity
Truyền tín hiệu đến NF-κB Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 18 Số 18 - Trang 2195-2224 - 2004

Yếu tố phiên mã NF-κB đã trở thành tâm điểm của các nghiên cứu sâu rộng trong gần hai thập kỷ qua. Trong thời gian này, đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể trong việc xác định chức năng và điều hòa của NF-κB, mặc dù vẫn còn những sắc thái trong con đường tín hiệu quan trọng này cần phải được hiểu rõ hơn. Thách thức hiện nay là hòa giải sự phức tạp trong việc điều hòa của con đường này với sự phức tạp của các phản ứng mà trong đó các thành viên gia đình NF-κB đóng vai trò quan trọng. Trong bài đánh giá này, chúng tôi cung cấp một cái nhìn tổng quan về các con đường truyền tín hiệu NF-κB đã được thiết lập với trọng tâm là tình trạng nghiên cứu hiện tại về các cơ chế điều hòa hoạt hóa IKK và hoạt động phiên mã của NF-κB.

Tự thực: quá trình và chức năng Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 21 Số 22 - Trang 2861-2873 - 2007

Quá trình tự thực (autophagy) là một hệ thống phân giải nội bào, có nhiệm vụ vận chuyển các thành phần trong bào tương đến lysosome. Mặc dù đơn giản, nhưng những tiến bộ gần đây đã chứng minh rằng tự thực đóng một vai trò rất đa dạng trong cả sinh lý và bệnh lý, đôi khi rất phức tạp. Tự thực bao gồm một số bước liên tiếp: bao bọc, vận chuyển tới lysosome, phân giải và sử dụng sản phẩm phân giải - và mỗi bước này có thể thực hiện các chức năng khác nhau. Trong bài tổng quan này, quá trình tự thực được tóm tắt và vai trò của tự thực được thảo luận theo hướng tiếp cận quá trình.

#Tự thực #Phân giải nội bào #Lysosome #Sinh lý học #Bệnh lý học #Quá trình phân giải.
Keap1 ức chế sự kích hoạt nhân của các yếu tố đáp ứng chất chống oxy hóa bởi Nrf2 thông qua việc gắn kết với miền Neh2 ở đầu N-terminal Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 13 Số 1 - Trang 76-86 - 1999

Yếu tố phiên mã Nrf2 rất quan trọng đối với sự cảm ứng qua yếu tố đáp ứng chất chống oxy hóa (ARE) của các gen enzym giai đoạn II giải độc và chống stress oxy hóa. Phân tích chi tiết về hoạt động khác biệt của Nrf2 được thể hiện trong các dòng tế bào chuyển gen đã dẫn đến việc nhận dạng một loại protein mới, mà chúng tôi gọi là Keap1, protein này ức chế hoạt động phiên mã của Nrf2 bằng cách gắn đặc hiệu với miền điều hòa ở đầu N-terminal bảo tồn tiến hóa của nó. Homolog gần nhất của Keap1 là một protein liên kết actin thuộc loài Drosophila được gọi là Kelch, điều này cho thấy rằng Keap1 có thể là một yếu tố hiệu ứng tế bào chất của Nrf2. Sau đó, chúng tôi chứng minh rằng các tác nhân điện ly hóa kháng lại sự ức chế của Keap1 đối với hoạt động của Nrf2 in vivo, cho phép Nrf2 chuyển từ bào tương vào nhân và tăng cường phản ứng ARE. Chúng tôi suy luận rằng Keap1 và Nrf2 tạo thành một cảm biến tế bào quan trọng đối với sức ép oxy hóa và cùng nhau trung gian hóa một bước quan trọng trong con đường liên lạc tín hiệu dẫn đến sự kích hoạt phiên mã qua cơ chế chuyển vị nhân mới của Nrf2 này. Sự kích hoạt của Nrf2 sau đó dẫn đến sự cảm ứng của enzym giai đoạn II và các gen chống stress oxy hóa nhằm đối phó với các tác nhân điện ly hóa và các loại oxy phản ứng.

#Nrf2 #Keap1 #chất chống oxy hóa #ARE #miền Neh2 #stress oxy hóa #protein Kelch #cảm ứng enzyme #yếu tố phiên mã
Phân loại tích hợp RNA không mã hóa lớn nằm ngoài gen của người làm sáng tỏ các đặc tính toàn cầu và phân loại chuyên biệt Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 25 Số 18 - Trang 1915-1927 - 2011

RNA không mã hóa lớn nằm ngoài gen (lincRNA) đang nổi lên như các yếu tố điều tiết quan trọng trong nhiều quá trình tế bào khác nhau. Xác định chức năng của từng lincRNA vẫn là một thách thức. Những tiến bộ gần đây trong phương pháp giải trình tự RNA (RNA-seq) và các phương pháp tính toán cho phép phân tích chưa từng có đối với các bản phiên mã này. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra một phương pháp tích hợp để xác định một danh mục tham khảo gồm hơn 8000 lincRNA của người. Danh mục này hợp nhất các nguồn chú giải hiện có với các bản phiên mã chúng tôi đã tổng hợp từ dữ liệu RNA-seq thu thập từ khoảng 4 tỷ lượt đọc RNA-seq trên 24 mô và loại tế bào khác nhau. Chúng tôi mô tả từng lincRNA với một bức tranh toàn cảnh hơn 30 đặc tính, bao gồm trình tự, cấu trúc, tính sao chép và đặc điểm tương đồng giữa các loài. Chúng tôi nhận thấy rằng biểu hiện của lincRNA có độ đặc thù đáng ngạc nhiên giữa các mô hơn so với các gen mã hóa, và rằng lincRNA thường được đồng biểu hiện với các gen lân cận của nó, mặc dù đến một mức độ tương tự như các cặp gen mã hóa protein lân cận. Chúng tôi phân biệt thêm một tập con của các bản phiên mã có sự bảo tồn tiến hóa cao nhưng có thể bao gồm các ORF ngắn và có thể hoạt động như lincRNA hoặc các peptide nhỏ. Danh mục tham khảo tích hợp, toàn diện nhưng mang tính bảo thủ của chúng tôi về lincRNA người tiết lộ các đặc tính toàn cầu của lincRNA và sẽ hỗ trợ các nghiên cứu thực nghiệm cũng như phân loại chức năng sâu hơn cho các gen này.

#lincRNA #RNA không mã hóa #biểu hiện mô đặc thù #đồng biểu hiện #bảo tồn tiến hóa #đọc trình tự RNA #danh mục tham khảo #phân loại chức năng
Wnt signaling and cancer
Genes and Development - Tập 14 Số 15 - Trang 1837-1851 - 2000
Vô hiệu hóa protein ung thư YAP thông qua đường truyền Hippo liên quan đến sự ức chế tiếp xúc tế bào và kiểm soát sự phát triển mô Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 21 Số 21 - Trang 2747-2761 - 2007

Đường truyền Hippo đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát kích thước cơ quan bằng cách điều hòa sự phát triển và apoptosis của tế bào ở Drosophila. Mặc dù các nghiên cứu di truyền gần đây đã chỉ ra rằng đường truyền Hippo được điều chỉnh bởi các chất ức chế khối u NF2 và Fat, nhưng các quy định sinh lý của đường truyền này vẫn chưa được biết đến. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày rằng ở các tế bào động vật có vú, yếu tố đồng hoạt hóa phiên mã YAP (protein liên kết Yes) bị ức chế bởi mật độ tế bào thông qua đường truyền Hippo. Việc phosphoryl hóa bởi kinase dòng ức chế khối u Lats dẫn đến sự chuyển vị trí và vô hiệu hóa protein ung thư YAP trong bào tương. Hơn nữa, sự suy giảm phosphoryl hóa này của YAP hoặc Yorkie (Yki), đối tác của YAP trong Drosophila, tăng cường chức năng thúc đẩy tăng trưởng của chúng trong cơ thể sống. Hơn thế, sự biểu hiện vượt mức của YAP điều chỉnh biểu hiện gene theo hướng ngược lại với mật độ tế bào, và có khả năng vượt qua sự ức chế tiếp xúc tế bào. Việc ức chế chức năng YAP khôi phục sự ức chế tiếp xúc trong dòng tế bào ung thư người bị xóa Salvador (Sav), một thành phần của đường truyền Hippo. Thú vị hơn, chúng tôi quan sát thấy protein YAP được nâng cao và định vị trong nhân ở một số loại ung thư gan và tiền liệt tuyến ở người. Những quan sát của chúng tôi chứng minh rằng YAP đóng vai trò chủ chốt trong đường truyền Hippo để kiểm soát sự phát triển tế bào đáp ứng với sự tiếp xúc tế bào.

#đường truyền Hippo #YAP (protein liên kết Yes) #phosphoryl hóa #ức chế tiếp xúc tế bào #kiểm soát phát triển #ung thư gan #ung thư tiền liệt tuyến #tế bào động vật có vú #Drosophila #yếu tố đồng hoạt hóa phiên mã #kinase #Lats #Yorkie #NF2 #Fat
Roles of CHOP/GADD153 in endoplasmic reticulum stress
Cell Death and Differentiation - Tập 11 Số 4 - Trang 381-389 - 2004
Tổng số: 5,877   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10